Mô tả
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TU BÌNH
Tên tiếng Trung: 修平科技大學
Tên tiếng Anh: Hsiuping University of Science and Technology
Địa điểm: Số 11, Đường Công Nghiệp, Quận Đại Lý, Thành phố Đài Trung
- Tổng quan
Đại học Khoa học và Công nghệ Tu Bình được thành lập vào năm 1965, tiền thân là trường Cao đẳng Kinh tế Thụ Đức, tuân thủ phương châm của trường là “trung thực, liêm chính, tinh thông, đổi mới”, và triết lý “tình thầy trò gắn kết, hợp tác như một gia đình; tấm lòng nhân văn, tinh thông kỹ thuật; kết hợp với quản lý công nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh “, Tu Bình là một ngôi trường có truyền thống tốt đẹp ở khu vực miền Trung Đài Loan. Cho đến nay, sự phát triển của trường bao gồm ba lĩnh vực học thuật: công trình, quản lý, du lịch và sáng tạo. Nhìn lại chặng đường 50 năm qua, nơi đây đã ươm mầm nhiều nhân tài cho đất nước, tiên phong xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, làm tốt công việc đóng góp cho xã hội. Trước những thách thức cạnh tranh của thế kỷ 21, nhà trường mong muốn sẽ nắm bắt được xu hướng thay đổi nhanh chóng của xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế quốc dân và thực hiện mục tiêu đào tạo nhân tài bền vững.
Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Tu Bình liên thông với nhiều trường nổi tiếng quốc tế tại Hoa Kỳ, Nhật Bản, New Zealand, Úc, Đông Nam Á và Trung Quốc, đồng thời ký kết các thỏa thuận hợp tác, trao đổi học thuật quốc tế, thực tập, tổ chức các loại hình hội thảo quốc tế và các hoạt động trao đổi khác. Cung cấp cho sinh viên nước ngoài nhiều kênh thông tin để tăng cơ hội trao đổi học thuật với giáo viên quốc tế, đồng thời đạt mục tiêu cơ bản là nâng cao tầm nhìn quốc tế, khả năng ngôn ngữ của giáo viên và học sinh, thúc đẩy trao đổi học thuật quốc tế.
- Thời gian đăng ký nhập học
Hạng mục | Lớp tuyển sinh | Thời gian |
Hạn cuối cùng đăng ký | Năm 2024 kỳ mùa thu | Trước ngày 17/07/2024 |
Năm 2025 kỳ mùa xuân | Trước ngày 23 tháng 12 năm 2024 | |
Khoa xét duyệt hồ sơ | Năm 2024 kỳ mùa thu | Từ 18/07/2024 đến 24/07/2024 |
Năm 2025 kỳ mùa xuân | Ngày 26 tháng 12 năm 2024- Ngày 06 tháng 1 năm 2025 |
|
Thông báo danh sách trúng tuyển | Năm 2024 kỳ mùa thu | Ngày 31 tháng07 năm 2024 |
Năm 2025 kỳ mùa xuân | Ngày 15 tháng 1 năm 2025 | |
Gửi thông báo trúng tuyển | Năm 2024 kỳ mùa thu | Ngày 07 tháng08 năm 2024 |
Năm 2025 kỳ mùa xuân | Ngày 22 tháng 1 năm 2025 |
- Điều kiện đăng ký
– Quốc tịch:
+ Những người có quốc tịch nước ngoài và chưa từng mang quốc tịch Trung Hoa Dân Quốc, tại thời điểm nộp hồ sơ không phải là học sinh hoa kiều có thể đăng ký nhập học theo quy định này.
+ Là sinh viên có quốc tịch nước ngoài phù hợp với quy định dưới đây, tại thời điểm đăng ký nhập học đã từng cư trú liên tục tại nước ngoài 6 năm trở lên, có thể đăng ký nhập học theo quy định này.
- Khi đăng ký nhập học là người có quốc tịch Trung Hoa Dân Quốc, nhưng chưa đăng ký hộ tịch.
- Trước khi đăng ký xin nhập học có quốc tịch Trung Hoa Dân Quốc, nhưng tại thời điểm đăng ký xin nhập học không còn quốc tịch Trung Hoa Dân Quốc, thì thời gian được Bộ Nội chính chấp thuận tính từ ngày bỏ quốc tịch Trung Hoa Dân Quốc cho đến thời điểm đăng ký xin nhập học là 8 năm.
- Nếu thuộc hai đối tượng trên, chưa từng học tập tại Đài Loan với tư cách là du học sinh, và chưa từng nhận thông báo từ Ủy ban Tuyển sinh Đại học cho năm học sắp tới, có thể đăng ký nhập học theo quy định này.
- Sáu năm cư trú liên tục nói trên, tính ngày kết thúc là ngày nhập học của kỳ học đó .
- Thuật ngữ “hải ngoại” dùng để chỉ các quốc gia hoặc khu vực ngoài Trung Quốc đại lục, Hồng Kông và Ma Cao; thuật ngữ “cư trú liên tục” dùng để chỉ thời gian lưu trú của sinh viên nước ngoài mỗi năm không quá 120 ngày. Nếu thời gian cư trú liên tục ở nước ngoài từ khi bắt đầu đến khi kết thúc không phải trong 1 năm, thì thời gian lưu trú được xác định bằng thời gian cư trú ở năm đó và không quá 120 ngày, nhưng có giấy tờ chứng minh liên quan sẽ không thuộc phạm vi này; thời gian lưu trú trong nước sẽ không được tính vào thời gian cư trú ở nước ngoài.
- Người vừa có quốc tịch nước ngoài vừa có quốc tịch Trung Hoa Dân Quốc, và những người xin bỏ quốc tịch Trung Hoa Dân Quốc trước khi Bộ Giáo dục sửa đổi và thực hiện các quy định dành cho sinh viên nước ngoài học tập tại Đài Loan vào ngày 1 tháng 2 năm 2011, có thể đăng ký nhập học theo quy định ban đầu.
- Điều kiện xin nhập học theo quy định của Bộ giáo dục “Biện pháp sinh viên quốc tế nhập học tại Đài Loan”. Nếu có thay đổi, Bộ giáo dục sẽ công bố
– Học lực
- Học sinh có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên có thể đăng ký nhập học.
- Học sinh có học lực tương đương theo “Tiêu chuẩn công nhận học lực tương đương vào đại học” của Bộ Giáo dục và hệ thống giáo dục Đài Loan.
- Khoa tuyển sinh
4.1 Chương trình tuyển sinh bốn năm
Ngành học | Số lượng tuyển sinh | Đối tượng |
Khoa Quản lý Du lịch và Giải trí | 80 người, Tổng cộng hai lớp | Việt Nam |
Khoa kỹ thuật điện tử | 40 người | Việt Nam |
Khoa Điện cơ Công trình
( kỳ mùa xuân năm học 113) |
40 người | Việt Nam |
– Ngôn ngữ giảng dạy: tiếng Trung.
– Thời gian học chương trình cử nhân là 4 năm, thời gian trì hoãn tốt nghiệp tối đa thêm 2 năm.
4.2 Những giấy tờ cần nộp
- Học bổng, Trợ cấp Sinh hoạt và Học phí và Tạp phí
- Bản thông báo quyền lợi nghĩa vụ
- Đơn xin nhập học 1 bản(có dán ảnh)
- Kế hoạch học tập 1 bản (khoảng 300 chữ)
- Bản cam kết
- Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng minh học lực
- Bảng điểm của cấp học cao nhất
- Giấy chứng minh quốc tịch hoặc hộ chiếu bản sao
- Giấy chứng minh tài chính
- Bản sao giấy chứng nhận kiểm tra năng lực tiếng Trung TOCFL
- Bản sao các tài liệu chứng nhận năng lực khác (không bắt buộc)
4.3 Học bổng: Sinh viên có thể xin học bổng hỗ trợ một phần tạp chí
4.4 Học phí và các phí quản lý khác
Bảng thu phí khoa kỹ thuật điện tử và khoa kỹ thuật điện:
Học kỳ | Học phí và các phí quản lý khác | Máy tính và giao tiếp mạng | Phí bảo hiểm an toàn cho sinh viên | Bảo hiểm sức khỏe (6 tháng đầu) | Ký túc xá | Học bổng | Trợ cấp sinh hoạt | Sinh viên ở trong KTX | Sinh viên ở ngoài |
Kì 1 | 54.220 | 1.090 | 380 | 3.600 | 0 | 9.220 | 10.000 | 40.070 | |
Kì 2 | 54.220 | 1.090 | 380 | 0 | 0 | 9.220 | 10.000 | 36.470 | |
Kì 3,4,5,6,7,8 | 54.220 | 1.090 | 380 | 0 | 8.950 | 9.220 | 10.000 | 45.420 | 46.470 |
Số tiền tính trên bảng là tiền đài tệ | 349.060 | 355.360 |
Lưu ý:
- Phí thuê ngoài trường hàng tháng khoảng 5.000 Đài tệ.
- Giấy phép lao động: (100 Đài tệ trong nửa năm)
- Đặt cọc 45,000 Đài tệ trước khi vào trường nhập học (phí bảo hiểm bình an 380 Đài tệ+6 tháng phí bảo hiểm cho sinh viên nước ngoài mới nhập học 3,600 Đài tệ (chưa có thẻ bảo hiểm) + phí sử dụng máy tính và mạng 1,090 Đài tệ, học phí Kì học đầu tiên của Năm học thứ nhất 35,000 Đài tệ+Chăn ga gối 5,000 Đài tệ).
- Năm đầu tiên bắt buộc phải ở ký túc xá, Phí ký túc xá là 8.950 Đài tệ mỗi học kỳ, và miễn phí ở trong năm đầu tiên, không bao gồm kỳ nghỉ đông và hè.
- Sau khi kết thúc năm học, sinh viên có điểm đánh giá hạnh kiểm của học kỳ trước đạt từ 80 điểm trở lên và có tổng điểm học tập trung bình từ 75 điểm trở lên sẽ được nhận học bổng;sinh viên có điểm đánh giá hạnh kiểm của học kỳ trước đạt từ 80 điểm trở lên và có tổng điểm học tập trung bình từ 70 điểm trở lên đến 74 điểm sẽ được nhận một nửa số tiền học bổng. Học bổng sẽ không được trao nếu không đáp ứng các tiêu chí trên.
- Sinh viên đăng ký vào học kỳ đầu tiên của năm đầu tiên đại học được hưởng trợ cấp sinh hoạt trong học kỳ đầu tiên. Bắt đầu từ học kỳ thứ hai, những sinh viên có điểm trung bình tối thiểu của học kỳ trước là 60, tỷ lệ chuyên cần tối thiểu là 90% và sống trong ký túc xá của trường sẽ được trợ cấp chi phí sinh hoạt.
Bảng phí khoa quản lý du lịch và giải trí:
Học kỳ | Học phí và các phí quản lý khác | Máy tính và giao tiếp mạng | Phí bảo hiểm an toàn cho sinh viên | Bảo hiểm sức khỏe (6 tháng đầu) | Ký túc xá | Học bổng | Trợ cấp sinh hoạt | Sinh viên ở trong KTX | Sinh viên ở ngoài |
Kì 1 | 47.266 | 1.090 | 380 | 3.600 | 0 | 9.220 | 10.000 | 33.116 | |
Kì 2 | 47.266 | 1.090 | 380 | 0 | 0 | 9.220 | 10.000 | 29.516 | |
Kì 3,4,5,6,7,8 | 47.266 | 1.090 | 380 | 0 | 8.950 | 9.220 | 10.000 | 38.466 | 39.516 |
Số tiền tính trên bảng là tiền đài tệ | 293.428 | 299.728 |
Lưu ý:
- Phí thuê ngoài trường hàng tháng khoảng 5.000 Đài tệ.
- Giấy phép lao động: (100 Đài tệ trong nửa năm)
- Phí tạm thu trước khi nhập học là 45,000 Đài tệ (phí bảo hiểm bình an 380 Đài tệ+6 tháng phí bảo hiểm cho sinh viên nước ngoài mới nhập học 3,600 Đài tệ (chưa có thẻ bảo hiểm) + phí sử dụng máy tính và mạng 1,090 Đài tệ, học phí Kì học đầu tiên của Năm học thứ nhất 28,046 Đài tệ+Chăn ga gối 5,000 Đài tệ).
- Năm đầu tiên bắt buộc phải ở ký túc xá, Phí ký túc xá là 8.950 Đài tệ mỗi học kỳ, và miễn phí ở trong năm đầu tiên, không bao gồm kỳ nghỉ đông và hè.
- Sau khi kết thúc năm học, sinh viên có điểm đánh giá hạnh kiểm của học kỳ trước đạt từ 80 điểm trở lên và có tổng điểm học tập trung bình từ 75 điểm trở lên sẽ được nhận học bổng;sinh viên có điểm đánh giá hạnh kiểm của học kỳ trước đạt từ 80 điểm trở lên và có tổng điểm học tập trung bình từ 70 điểm trở lên đến 74 điểm sẽ được nhận một nửa số tiền học bổng. Học bổng sẽ không được trao nếu không đáp ứng các tiêu chí trên.
- Sinh viên đăng ký vào học kỳ đầu tiên của năm đầu tiên đại học được hưởng trợ cấp sinh hoạt trong học kỳ đầu tiên. Bắt đầu từ học kỳ thứ hai, những sinh viên có điểm trung bình tối thiểu của học kỳ trước là 60, tỷ lệ chuyên cần tối thiểu là 90% và sống trong ký túc xá của trường sẽ được trợ cấp chi phí sinh hoạt.
- Để đủ điều kiện nhận học bổng, bạn phải hoàn thành 10 giờ hoạt động ngoại khóa của trường .
4.5 Đăng ký cấp học và khoa
Khoa | Chú ý |
Sinh viên cử nhân 4 năm | |
Khoa điện cơ Công trình | Bảng thu phí khoa kỹ thuật điện tử và khoa kỹ thuật điện |
Khoa kỹ thuật điện tử | Học phí và các phí quản lý khác là 54.220 Đài tệ / kỳ học.)
Bảng phí khoa quản lý du lịch và giải trí |
Khoa Quản lý Du lịch và Giải trí | Học phí và các phí quản lý khác là 47.266 Đài tệ / kỳ học.) |
Để biết thêm thông tin về chương trình, học viên vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH Giải pháp Tài chính và Giáo dục APEX
Địa chỉ: Số 11, C63 LK19 Khu C KĐT Geleximco –
Lê Trọng Tấn, P. Dương Nội, Q. Hà Đông,Tp. Hà Nội.
Đường link:
Hotline: 0528099999
Email: apex.fes0512@gmail.com.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.